Báo cáo tổng kết cuối năm là tài liệu quan trọng được thực hiện vào cuối năm để tổng hợp và đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân trong năm vừa qua.
Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu:
Đây là sự phân loại của các mặt hàng xuất nhập khẩu, là một phần của cơ cấu thương mại và thể hiện tỷ lệ tương quan với thị trường xuất nhập khẩu. Hiện nay, nước ta có sự đa dạng hóa cơ cấu xuất nhập khẩu với các hình thức sau:
Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu:
Đây là sự phân chia giá trị hàng hóa theo nền kinh tế của một quốc gia và thị trường tiêu thụ của hàng hóa đó. Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu thể hiện mối quan hệ thương mại giữa các quốc gia và các vùng lãnh thổ trên thế giới, được ảnh hưởng bởi các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và nhiều yếu tố khác.
Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu được phân chia dựa trên kinh tế của từng quốc gia và thị trường mà hàng hóa hướng đến. Mối quan hệ giữa các quốc gia có ảnh hưởng lớn đến quan hệ thương mại và cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của hàng hóa. Các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa,… cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu.
Việt Nam là một trong số các quốc gia có quy mô xuất nhập khẩu hàng hóa lớn. Thay đổi cơ cấu xuất nhập khẩu là một xu hướng cần thiết để đảm bảo phát triển bền vững. Khi thay đổi cơ cấu xuất nhập khẩu, kinh tế Việt Nam có thể tận dụng cơ hội nhảy vọt, và sản lượng xuất nhập khẩu có thể tăng mạnh. Tuy nhiên, để đạt được những kết quả chính xác, cần có các phương án phù hợp và khả thi.
Trên đây là những chia sẻ của OZ Frieght về cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu. Hy vọng rằng thông tin này sẽ hữu ích cho những người làm việc trong ngành xuất nhập khẩu hoặc quan tâm đến lĩnh vực này. Ngoài ra nếu bạn đang tìm kiếm một công ty Forwarder có kinh nghiệm dày dặn và lâu đời về xử lý các vấn đề thuộc ngành xuất nhập khẩu hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ một cách nhanh chóng và nhiệt tình nhất.
- Hơi nước là một dạng thể khí, khi nước chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khí. Ở cấp độ phân tử, trường hợp này xảy ra khi phân tử H2O thoát ra tự do từ các liên kết (liên kết hydro) giữ chúng tập hợp cùng nhau.
1. Hơi Nước làm việc như thế nào:
- Ở trạng thái chất lỏng là nước, phân tử H2O tập hợp thành một nhóm có số lượng là hằng số và tách biệt so với các nhóm khác. Phân tử nước vẫn giữ khi bị đốt nóng, tuy nhiên, các mối liên kết phân tử bắt đầu bị phá vỡ với tốc độ nhanh hơn tốc độ chúng tái lập. Cuối cùng, khi được cung cấp đủ nhiệt lượng, một số phân tử tách rời và ở trạng thái tự do. Các phân tử tự do chuyển sang trạng thái khí như chúng ta đã biết đó là hơi nước. Hoặc, đặc biệt hơn là hơi nước khô.
Fig 1: Phân tử nước ở trạng thái lỏng và hơi
2. Hơi Nước Khô và Hơi Nước Ước
- Trong công nghiệp có sử dụng hơi nước. Hai dạng thường được gọi của Hơi nước là Hơi Nước Khô ( hay còn gọi là hơi bão hòa) và Hơi Nước Ước.
- Lấy một ví dụ về việc đún nóng nước trong bình chứa nước. Ban đầu, nước được đốt nóng bằng nhiệt. Vì nước liên tục được đốt nóng ngày càng nhiều từ nguồn nhiệt . Phân Tử nước trở thành hoạt động hơn và chúng bắt đầu sôi lên. Dần dần đủ năng lượng được hấp thụ, một phần của nước bốc hơi, làm tăng lên gấp 1.600 lần nồng độ phân tử.
- Đôi khi dạng sương mù có thể được nhìn thấy thoát ra ở vòi của bình đun. Sương mù này là một ví dụ về làm thế nào để hơi khô. Khi thoát ra ngoài môi trường, trong điều kiện không khí lạnh hơn, một phần năng lượng bị mất và chuyển hóa vào môi trường. Nếu năng lượng bị mất hoàn toàn thì các phân tử tái lập lại liên kết với nhau một lần nữa. Một lượng nhỏ nước ngưng tụ có thể thấy được. Sự trộn lẫn giữa nước ở trạng thái lỏng ( giọt li ty) và trạng thái khí ( hơi) được gọi là hơi nước ướt.
Fig 2: Ví dụ về hơi nước khô và ướt
3. Nguồn sức mạnh đến từ Hơi Nước:
- Hơi nước đóng một vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng công nghiệp. Sự hiện đại hóa của động cơ hơi nước đầu thế kỷ 18 đã dẫn đầu cho một cuộc bức phá ngoạn mục về phát minh, chế tạo đầu máy xe lửa và tàu thủy chạy bằng hơi nước. Không thể nhắc đến lò hơi và búa hơi. Các thiết bị sau này không tìm thấy bất kỳ hiện tượng búa nước nào trong đường ống hơi. Còn thể hiện sức mạnh của búa hơi sử dụng trong ngành rèn.
- Đến bây giờ, tuy nhiên, động cơ đốt trong và điện năng đã có sự thay thế nguồn năng lượng từ hơi nước. Kể cả vậy, Hơi nước vẫn được sử dụng rộng rãi trong nhà máy nhiệt điện và một lượng lớn các ngành công nghiệp khác.
4. Nguồn cung cấp nhiệt từ Hơi Nước:
Hơi nước hiện nay đa số được biết đến trong ứng dụng gia nhiệt, cả hai nguồn từ trực tiếp và gián tiếp.
- Hơi nước gia nhiệt trực tiếp là phương pháp đề cập đến quá trình nơi hơi nước tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm được gia nhiệt.
- Ví dụ bên dưới cho thấy bánh bao được cung cấp nhiệt bởi hơi nước. Lồng chứa hơi nước là nơi đặt trên một bình đun nước. Khi nước sôi, hơi nước tăng lên đi vào lồng chứa bánh và hấp chín bánh. Trong thiết kế này, bình đun sôi nước (nồi) và đường ống hơi (rổ chứa) được ghép chung với nhau.
Fig 3: Ví dụ về gia nhiệt trực tiếp
- Điểm đặc biệt đằng sau bánh được làm chín bằng hơi nước đó là cho phép hơi nước tác động trực tiếp với sản phẩm được gia nhiệt, nhiệt năng của hơi nước có thể truyền trực tiếp sang bánh và nước ngưng có thể cung cấp độ ẩm.
- Trong công nghiệp, gia nhiệt trực tiếp bằng hơi nước là một phương pháp thường được sử dụng để nấu ăn, khử trùng, xông hơi, rã đông và các quá trình khác.
- Việc gia nhiệt gián tiếp bằng hơi nước là phương pháp truyền nhiệt mà ở đó, quá trình truyền nhiệt hơi nước không tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm được gia nhiệt. Phương pháp được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp vì tính cung cấp nhanh, kể cả đốt nóng. Phương pháp này thường được dùng để trao đổi nhiệt cho gia nhiệt sản phẩm.
Fig 4: Thiết bị gia nhiệt gián tiếp
Fig 5: Gia nhiệt gián tiếp và thu hồi nước ngưng
.- Ưu điểm cả phương pháp gián tiếp hơn so với trực tiếp gia nhiệt là các giọt nước li ti xuất hiện trong quá trình gia nhiệt không ảnh hưởng đến sản phẩm. Vì thế Hơi nước có rất nhiều ứng dụng như là làm tan chảy, sấy khô, đốt nóng và các ứng dụng tương tự.
- Gia nhiệt gián tiếp được sử dụng rộng khắp các quá trình như là ứng dụng sản xuất thực phẩm và đồ uống, lốp xe, giấy, cardboard, nhiên liệu như xăng và dược phẩm.
Ý nghĩa của các giá trị dương và âm
Trong cán cân xuất nhập khẩu, giá trị dương và âm có ý nghĩa khác nhau và thể hiện tình hình kinh tế của một quốc gia như sau:
Giá trị dương (xuất siêu): Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu > 0
Khi giá trị xuất khẩu vượt quá giá trị nhập khẩu, tức là cán cân xuất nhập khẩu có giá trị dương, được gọi là xuất siêu. Điều này cho thấy quốc gia đó xuất khẩu nhiều hơn họ nhập khẩu, có thặng dư trong hoạt động thương mại. Xuất siêu có thể tượng trưng cho sự cạnh tranh và sự mạnh mẽ trong ngành xuất khẩu của quốc gia đó, cung cấp thu nhập từ việc bán hàng hóa và dịch vụ cho thị trường quốc tế.
Giá trị âm (nhập siêu): Giá trị xuất khẩu – Giá trị nhập khẩu < 0
Khi giá trị nhập khẩu vượt quá giá trị xuất khẩu, tức là cán cân xuất nhập khẩu có giá trị âm, được gọi là nhập siêu. Điều này cho thấy quốc gia đó nhập khẩu nhiều hơn họ xuất khẩu, có thâm hụt trong hoạt động thương mại. Nhập siêu có thể tượng trưng cho sự phụ thuộc vào hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, tiêu thụ quá mức so với khả năng sản xuất nội địa. Nhập siêu có thể dẫn đến sự giảm sút trong sản xuất và thúc đẩy nợ nước ngoài.
Có thể thấy, giá trị dương và âm trong cán cân xuất nhập khẩu thể hiện tình hình kinh tế của một quốc gia, với giá trị dương (xuất siêu) cho thấy sự cạnh tranh và thặng dư trong xuất khẩu, trong khi giá trị âm (nhập siêu) cho thấy sự phụ thuộc và thâm hụt trong nhập khẩu.